bg sanpham

Hướng dẫn lắp đặt hệ thống wet pipe foam cơ bản

Thứ năm - 03/03/2022 05:10
Hệ thống chữa cháy bằng bọt là hệ thống chữa cháy mà chất dùng để dập cháy là bọt. (TCVN 5760: 1993)Bọt chữa cháy (firefighting foam): Tổ hợp các bong bóng đầy khí được tạo thành từ dung dịch nước của chất tạo bọt chữa cháy thích hợp. (TCVN 7278: 2003)
Hướng dẫn lắp đặt hệ thống wet pipe foam cơ bản
so do he thong wet pipe foam 01
Hình 1: Sơ đồ hệ thống wet pipe foam
 

A. Bồn túi chứa foam từ thiết bị 1-7

29. van xả 

1. Van nạp/xả nước – NC

E. bộ phụ kiện

2. Van ngắt nạp tổng - NC

9. van 1 chiều

3. Van nạp chất tạo foam - NC

13. đường báo động

4. Van bộ chỉ thị mức - NC

15. van điều khiển cấp nước cho bồn túi- NO

5. Bộ chỉ thị mức

16. đường ống cấp nước cho bồn

6. Van thông hơi buồng nước của bồn chứa chất tạo foam - NC

22. van cấp chất tạo foam - NO

7. Van thông hơi túi - NC

23. đường cấp chất tạo foam

B. Bộ trộn

24. van 1 chiều

C. van báo động và bộ phụ kiện

25. van test dung dịch foam -NC

8. Van điều khiển cấp nước - NO

26. van cách ly hệ thống - NO

12.   Chuông nước

28. đường điều khiển.

D. Van điều khiển chất tạo foam CCV

 

14. Van bi - NO 

 

17. Van PORV

 

18. Đoạn ống giới hạn đường kính 0.125 inch

 

19. van 1 chiều

 

20. bộ lọc

 

21. van bi

 

27. đồng hồ áp suất và van 3 nhánh

 

Các thành phần hệ thống và cách bố trí lắp đặt tuân theo Hình 1.
1. Lắp đặt van báo động và bộ phụ trợ (C) vào đường cấp nước.
2. Lắp đặt bộ trộn (B) theo sau đường ống nước chính từ van báo động lên.
3. Lắp đặt van test (25) và van cách ly hệ thống (26)
4. Lắp đặt bộ bồn chứa chất tạo foam (A).
5. Lắp đặt van điều khiển chất tạo foam (D) và PORV (17)

I. LẮP ĐẶT BỘ VAN BÁO ĐỘNG

Van báo động J-1 phải được lắp đặt trong khu vực không có tác động vật lý gây hại, không lắp đặt trong khu vực nhiệt độ lạnh đóng băng. Phải xác định độ tương thích của van, thiết bị phụ trợ với nguồn nước và khí để tránh bị ăn mòn.
arlam van j 1 01
Hình 2: Van báo động
 
Trước khi lắp đặt van, phải kiểm tra xem có vật thể lạ hay không.
1. Kiểm tra lại sơ đồ bộ trim, tài liệu kỹ thuật của van và thiết bị phụ trợ.
2. Tháo dỡ các tấm nhựa bảo vệ ở các miệng van.
3. Sử dụng một lượng nhỏ hợp chất nối ống và keo dính để kết nối các đường ống cần thiết. Cẩn thận không cho bất kỳ hợp chất, băng keo hoặc các vật thể khác bên trong đường ống, khe hở của van và thành phần kết nối của bộ trim.
4. Cài đặt van báo động và bộ trim theo sơ đồ kết nối bộ van đang sử dụng
5. Kiểm tra tất cả các thiết bị đã được tính toán với áp suất nước của hệ thống.

ĐƯA VAN VÀO TRẠNG THÁI LÀM VIỆC

1. Kiểm tra lại các cửa xả đã được đóng, chắc chắn rằng van không bị rò rỉ.
2. Mở van test hệ thống (và các van thông hơi để loại bỏ không khí dư trong hệ thống) để loại bỏ không khí dư trong hệ thống khi nạp nước vào hệ thống.
3. Có thể đóng van điều khiển báo động để tránh báo động giả khi nạp nước vào hệ thống.
4. Từ từ mở van điều khiển cấp nước chính
5. Cho phép đổ đầy nước vào hệ thống. Cho phép nước chảy qua van kiểm tra hệ thống và bất kỳ lỗ thông hơi mở khác cho đến khi tất cả không khí được thoát ra khỏi hệ thống.
6. Sau khi tất cả không khí thoát ra khỏi hệ thống, đóng van kiểm tra hệ thống và tất cả lỗ thông hơi mở khác.
7. Đồng hồ áp suất ở phía trên lá van báo động phải hiển thị áp suất hệ thống lớn hơn hoặc bằng áp suất nguồn nước cung cấp được hiển thị trên đồng hồ áp suất dưới lá van báo động.
8. Mở van ngắt báo động (shut-off valve) và kiểm tra xem tất cả các van khác hệ thống đang hoạt động bình thường.
9. Thông báo đơn vị giám sát, nhà thầu liên quan và những người ở khu vực bị ảnh hưởng về việc hệ thống đang hoạt động
 
so do van bao dong va bo trim 01
Hình 3: Sơ đồ bộ van báo động và bộ trim

II. LẮP ĐẶT BỘ TRỘN

Trước khi lắp đặt bộ trộn, kiểm tra lại bản vẽ để đảm bảo không tạo ra áp suất dư và mất áp do ma sát.
a. Bộ trộn cần phải lắp đặt đúng chiều mũi ký hiệu trên vỏ bộ trộn chỉ hướng dòng nước chảy.
b. Bộ trộn có thể lắp đặt đứng hoặc ngang.
c. Trước và sau bộ trộn phải có đoạn ống dài khoảng 5 lần đường kính ống để ổn định dòng chảy trước và sau bộ trộn, đảm bảo phân phối tỷ lệ chính xác.
bo tron foam 01
Hình 4: Bộ trộn foam

d. Vị trí lý tưởng của bộ trộn là ngang bằng hoặc thấp hơn không quá 1m so với đỉnh cao nhất của bồn chứa.
e. Để giảm thiểu mất áp do ma sát trong đường ống: giới hạn số nối chữ T, co vuông, hoặc nâng đường kính ống.
f. Tổng chiều dài đương lượng của đoạn ống cấp nước và đoạn ống cấp chất tạo foam nên không quá 15,2m.
h. Đường ống cấp chất tạo foam nên nằm ngang từ cửa ra của bồn túi đến bộ trộn.
g. Đoạn ống này phải có đường kính lớn hơn hoặc bằng cửa vào foam của bộ trộn.
i. Lắp đặt van 1 chiều thích hợp giữa bồn túi và bộ trộn để ngăn nước chảy ngược về bồn túi, van này nên lắp gần bộ trộn.
k. Kiểm tra, loại bỏ khí trong đường foam để quá trình phối trộn tốt hơn.

 

III. LẮP ĐẶT BỒN TÚI CHỨA CHẤT TẠO FOAM

1. QUY TRÌNH LẮP BỒN CHỨA FOAM

a. Quy trình mở đóng gói
1) Tháo dỡ hết băng buộc.
2) Tháo dỡ ống chỉ thị mức và bộ cung cấp chất tạo foam khỏi thùng.
3) Tháo dỡ các khối hỗ trợ.
4) Dựng các thiết bị lên tư thế đứng bằng dây đai.

b. Quy trình đặt thiết bị
1) Đặt các thiết bị tại vị trí mong muốn.
2) Cân bằng thiết bị, chèn thêm thiết bị nếu cần thiết.
3) Neo giữ thiết bị bằng bu lông hoặc dụng cụ neo giữ khác.

c. Quy trình kết nối
1) Tháo dỡ bộ phận bảo vệ đường ống.
2) Xác nhận rằng bulông và mối nối ren còn chắc chắn sau quá trình vận chuyển bồn. Mặt bích của bồn không được siết quá 80 foot lbs (108Nm).
Chú ý: không được hàn bồn, có thể làm hỏng túi bên trong.
3) Lắp đặt bộ trộn vào nguồn cấp nước/ống ra đầu phun theo bản vẽ.
4) Lắp đặt ống nối, van theo bản vẽ. Van tự động đường chất tạo foam nếu dùng nên được cài đặt kiểu thường đóng, và nên được lắp đặt bộ  phụ trợ điều khiển bằng điện hoặc thủy lực.
5) Gắn đầu dưới của ống chỉ thị mức vào đường ống nạp phía dưới.

2. THIẾT BỊ PHỤ TRỢ

bo dong ho do ap 01
Hình 5: Bộ đồng hồ đo áp
bom va phu kien 01
Hình 6: Bơm và phụ kiện
 
bon foam trc khi nap va chuan b 01
Hình 7: Bồn foam trước khi nạp và chuẩn bị
 

3. TRÌNH TỰ NẠP CHẤT TẠO FOAM

Trước khi bắt đầu quy trình nạp, gắn các thiết bị sau:
a) Ống mềm Φ ¾ inch vào van số 4, một đầu ống cho vào thùng 55 gallon.
b) Ống cấp nước vào van số 6.
Tham khảo sơ đồ nguyên lý theo loại chất tạo foam để có thông tin mô tả các van.
B1: Đóng tất cả các van, trừ van số 4,5,6,7 và van tổng đường nạp.
B2: Nạp nước vào ngăn nước qua van số 6 (không quá 25 PSIG) đến khi nước chảy ra ở van số 4. KHÔNG ĐÓNG VAN SỐ 4 KHI CÓ NƯỚC VÀO VAN SỐ 6, ĐÓNG VAN SỐ 6 XONG MỚI ĐÓNG VAN SỐ 4.
B3: Kiểm tra xem có nước ở van số 7, nếu có nước chảy ra thành dòng, tham vấn nhà cung cấp trước khi nạp. Nếu không, tiếp tục quá trình.
B4: Đóng van số 7.
bom khi vao tui 01
Hình 8: Bơm khí vào túi

Kết nối nguồn khí vào van số 5, nạp khí vào túi qua van số 5 (tối đa 10 PSI) để đẩy nước trong ngăn nước ra ngoài qua van số 4 đến khi lượng nước thoát ra khoảng 25% (hoặc 10% với bồn nằm ngang). Lượng nước thoát ra được đo thông qua thùng 55 gallon.
Khi xả đủ lượng nước, đóng van khóa ¼ inch trên bộ cổng lấy khí (Hình 5) để giữ lại không khí trong túi. Ngắt nguồn khí, đóng van số 4. Tháo cổng cấp khí ra.

1 bong bóng khí 10 PSI được tạo ra trong túi. Tác dụng nâng phần túi bị xẹp phía dưới lên, làm căng cúi để thuận tiện khi bơm chất tạo foam vào.
Mồi nước bơm chất tạo foam vào van số 7 (Hình 9). Chỉ sử dụng bơm ly tâm.
Tháo ống nước ra khỏi thùng 55 gallon, cho ống nước ra hệ thống thoát nước.
Khởi động bơm chất tạo foam, mở van số 4 rồi van số 7, bơm chất tạo foam vào túi.
bom chat tao foam vao bon 01
Hình 9: Bơm chất tạo foam vào bồn

Chất tạo foam đi vào túi, đẩy nước trong ngăn nước ra ngoài. Nếu áp suất trong bồn giảm nhanh, cần đóng bớt van số 4 lại để giảm lượng nước thoát ra. Nếu áp suất bồn tăng, cần thiết thì mở van số 6 để giảm áp trong bồn về 10 PSI.
Khi lượng nạp vào khoảng 75% (90% với bồn ngang), nước trong ngăn nước sẽ dừng chảy ra ngoài và áp suất trong bồn sẽ vượt qua 10 PSI.
Mở 1 phần van số 5 để giảm áp về 0 PSI trong khi đó tiếp tục bơm chất tạo foam vào bồn đủ thể tích quy định.
Khóa van số 7, tắt bơm, tháo van ¼ inch và đồng hồ khỏi van số 5

4. QUY TRÌNH ĐỐI VỚI CỘT CHỈ THỊ MỨC

 Mở van số 3, cho chất tạo foam đi vào ống chỉ thị, đánh dấu mực chất tạo foam. Đóng van cột chỉ mức và tháo chất tạo foam ra khỏi ống chỉ thị.

5. QUY TRÌNH NẠP NƯỚC

Nối ống cấp nước vào van số 6 và nối ống mềm vào van số 5 đến xô 5 gallon.
Đóng tất cả các van trừ van 4 và van 5.
Mở van số 6 để cấp nước vò ngăn chứa nước. Đến khi có nước chảy ra ở van số số 4 và chất tạo foam chảy ra ở van số 5 thì ngừng. xong đóng van 4, 5 và 6.
Cẩn thận mở từ từ van số 2 để nguồn nước chính cấp vào bồn, khi đã cân bằng áp suất, mở full van số 2.
Mở van số 1, để tất cả các van đúng trạng thái. Lắp đặt các nút đầu ống đúng vị trí.
Kiểm tra rò rỉ đường ống nếu cần.
bon sau khi da nap chat tao foam 01
Hình 10: Bồn sau khi đã nạp chất tạo foam

IV. LẮP ĐẶT VAN ĐIỀU KHIỂN CHẤT TẠO FOAM (CCV) VÀ PORV

Lắp đặt van CCV và PORV theo sơ đồ hệ thống Hình 1 và tham khảo Hình 12.
 
van ccv 01
van porv 01
Hình 11: CCV (trái) và PORV (phải)
 
ban ve lap ccv 01
Hình 13: Bản vẽ lắp CCV

Lưu ý: 
- Tránh lắp đặt CCV trong vùng nhiệt độ đông đá và có khả năng bị tác động vật lý.
- Tháo gỡ tấm nhựa bảo vệ các cửa của van trước khi lắp đặt.
- Dùng keo hay băng quấn lên đầu ren các khớp nối.
- Kiểm tra, đảm bảo không có vật lại trong van và khớp nối ren.
 
bo trim cho ccv 01
Hình 14: Bộ trim cho CCV

HƯỚNG DẪN VẬN HÀNH HỆ THỐNG WET PIPE FOAM CƠ BẢN
 
so do he thong wet pipe foam 01

I. ĐƯA HỆ THỐNG VÔ TRẠNG THÁI LÀM VIỆC

1. Kiểm tra các van sau đã đóng chưa: van cấp nước (8), van kích hoạt PORV (14), van cấp nước cho bồn foam (15) van ½ inch cấp nước điều khiển CCV (21), van ngắt chất tạo foam (22), van test dung dịch foam (25), van xả CCV (29), và van ngắt báo động trên bộ van báo động (C).

2. Đưa van báo động vào trạng thái làm việc:
2.1 Kiểm tra lại các cửa xả đã được đóng, chắc chắn rằng van ko bị rò rỉ.
2.2 Mở van test hệ thống (25) và các van thông hơi để loại bỏ không khí dư trong hệ thống) để loại bỏ không khí dư trong hệ thống khi nạp nước vào hệ thống.
2.3 Có thể đóng van điều khiển báo động (trên bộ trim van báo động) để tránh báo động giả khi nạp nước vào hệ thống.
2.4 Từ từ mở van cấp nước chính (8)
2.5 Cho nước chảy vào hệ thống, đến khi nước tràn ra ở test van (25) và các cửa thông hơi.
2.6 Sau khi khí thoát hết ra, đóng van test (25) và các cửa thông hơi.
2.7 Đồng hồ áp suất ở trên (phía đầu phun) sẽ áo mức áp cao hơn hoặc bằng đồng hồ áp suất ở dưới (nguồn nước)
2.8 Mở van ngắt báo động trên bộ trim, kiểm tra lại tất cả các van đã đúng vị trí vận hành chưa.
2.9 Kiểm tra tất cả các van đã đúng trạng thái hoạt động chưa.

3. Khi hệ thống đường ống đã có nước và áp lực, mở van (21) để mồi nước cho đường kích hoạt của CCV (D), đảm bảo rằng van 29 đã đóng. Khi áp suất trên đồng hồ chỗ CCV bằng áp suất nguồn cấp nước, CCV sẽ đóng lại.

4. Cho bộ van báo động vào làm việc, cho bồn foam vào hệ thống làm việc.
Chú ý: dựa theo tài liệu hướng dẫn bồn foam, phải đảm bảo van 29 đã được đóng, bồn đã được thông hơi, van ngắt cấp chất tạo foam và van 16 phải được mở từ từ.
Mở van ngắt báo động trên bộ van báo động (C).
Khi hệ thống đã ổn định áp suất, mở van điều khiển PORV.
Kiểm tra lại các van đã đúng trạng thái làm việc chưa, theo Hình 1
Kiểm tra và khắc phục các rò rỉ trên hệ thống đường ống.

 

II. BẢO TRÌ

1. Khóa van cấp nước hệ thống (8)
2. Khóa van cấp nước cho bồn foam (15), khóa van cấp chất tạo foam (22), khóa van bi đường kích hoạt PORV (14)
3. Để van cách ly hệ thống (26) mở.
4. Mở đường xả của van báo động (C), đường xả của hệ thống sprinkler và van kiểm tra từ xa để thông hơi hệ thống.
5. Xả áp trong đường kích hoạt của CCV (28) trông qua van 3 ngõ (27)
6. Thực hiện sửa chữa bảo trì thiết bị trên hệ thống và đường ống
7. Đưa hệ thống vào trạng thái hoạt động lại theo mục I

Tổng số điểm của bài viết là: 5 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 5 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây