Hệ thống chữa cháy khí FM200 Viking đặc biệt hiệu quả với các công trình như ngân hàng, bảo hiểm và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, phòng máy chủ (server room) và lớn hơn là trung tâm dữ liệu (data center)… Để làm rõ tính hiệu quả, hãy cùng An Phát tham khảo ngay những thông tin dưới đây.
Những khu vực trên lưu trữ toàn bộ dữ liệu quan trọng liên quan đến tất cả các hoạt động của doanh nghiệp từ dữ liệu nội bộ đến dữ liệu khách hàng... Có thể nói dữ liệu này mất đi là một thảm họa.
Yêu cầu đặt ra ở đây là cần phải có một giải pháp phòng cháy chữa cháy hiệu quả và an toàn.
Để dập lửa vừa nhanh, vừa triệt để lại không gây ảnh hưởng đến trang thiết bị, tài sản của doanh nghiệp bắt buộc chất chữa cháy phải khô, sạch, không dẫn điện, không ăn mòn…
Và khí FM200 (HFC277ea) là một trong những chất như thế.
Khí FM200 là chất chữa cháy sạch, phù hợp để dập tắt các đám cháy loại A, B và C.
Khi được phun ra ngoài, các phân tử khí tiếp xúc rất nhanh với đám cháy và hấp thụ nhiệt lượng mạnh, dập tắt ngọn lửa trong thời gian vô cùng ngắn.
Đồng thời, tại áp suất khí 57 psi ở 68 ° F, FM200 bốc hơi rất nhanh, không lưu lại các cặn bã hoặc dầu và nó dễ dàng được loại bỏ hoàn toàn bằng cách thông gió cho khu vực xả khí. FM200 cũng không dẫn điện, không ăn mòn kim loại và không tác động đến các loại vật liệu khác như nhựa, cao su hay các hợp chất trong ngành điện.
Không chỉ thế, FM200 đã trải qua rất nhiều nghiên cứu và được đánh giá là an toàn với con người.
Không chỉ để phục vụ cho phòng dữ liệu, phòng server của doanh nghiệp, Viking còn phát triển hệ thống FM200 để phục vụ cho các khu vực khác như: Tàu biển, phòng tranh, viện bảo tàng… những khu vực mà chữa cháy nước hay foam… không thể đáp ứng được..
Chất chữa cháy được xử lý theo tiêu chuẩn ISO 145209 và chúng được sử dụng rất rộng rãi trên toàn thế giới.
Hệ thống chữa cháy FM200 Viking phù hợp với mọi khu vực, số lượng đầu phun và khối lượng khí sẽ được tính toán kỹ lưỡng để hiệu quả chữa cháy tối ưu nhất. Đặc biệt, nếu các đơn vị khác chỉ có hệ bình 25 bar thì Viking đã phát triển thêm hệ 42 bar và 50 bar đáp ứng yêu cầu xả khí trong vòng 10 giây mà vẫn cho phép đi đường ống dài hơn, phức tạp hơn những hệ dùng bình áp suất thấp. Hệ 25 bar của Viking cũng có cấu trúc đơn giản, không cần bình nitơ đẩy khí như những hệ thống khác mà nitơ được nạp trực tiếp vào bình khí FM200 để tạo áp lực.
Ưu điểm của hệ thống chữa cháy FM200 Viking 42 bar và 50 bar như sau:
✔ Kích thước bình chữa cháy FM200 nhỏ, sử dụng ít bình giúp tiết kiệm được chi phí đáng kể.
✔ Chiều dài ống dẫn dài hơn (gấp 3 lần so với hệ 25bar tiêu chuẩn) và đường kính ống cũng nhỏ hơn:
✔ Có thể thiết kế hệ thống đường ống không cân bằng nên không tốn nhiều ống dẫn.
✔ Khả năng hoán đổi của FM200 & Novec 1230 - Không cần đường ống mới!
✔ Thay thế hệ thống Halon - Không cần đường ống mới!
Hệ thống FM200 Viking còn cung cấp bình FM200 với đa dạng kích thước: 22, 40, 52, 80, 100, 106, 140, 147, 180 Lít để khách hàng dễ dàng lựa chọn áp dụng cho cả hệ đơn vùng và phân vùng.
Ngoài ra, hệ thống chữa cháy tự động của Viking còn có những đặc điểm nổi trội đáng chú ý như:
✔ Tỷ lệ “giá/hiệu suất” là tỷ lệ vàng
✔ Thiết kế tối ưu, chi phí bảo trì thấp
✔ Hiệu quả bảo vệ cao
✔ Không có dư lượng chất để lại sau không dập tắt đám cháy, không ăn mòn và không dẫn điện
✔ Thiết kế đơn giản và tính toán thủy lực bằng phần mềm chuyên dụng của hãng
✔ Áp lực vận hành cao hơn cho phép:
● Chiều dài ống dẫn dài hơn
● Đường kính ống dẫn nhỏ hơn
● Sử dụng ít bình khí hơn hoặc bình khí nhỏ hơn cho cùng một lượng FM200
● Bình chữa cháy khí FM200 là dạng bình đúc nguyên khối
● Tỷ lệ nạp đầy bình lớn hơn
✔ Hệ thống nhỏ gọn giúp tiết kiệm không gian
✔ Đạt chứng nhận quốc tế UL, FM
Hệ thống FM200 đơn vùng Viking sử dụng một bình (25 bar, 42 bar, 50 bar) hoặc một cụm bình để bảo vệ cho một khu vực. Những khu vực có diện tích nhỏ thường chỉ cần lắp hệ đơn vùng một bình là đã đạt hiệu quả chữa cháy tối ưu. Khi phát hiện đám cháy, đầu dò sẽ gửi tín hiệu về tủ trung tâm, lúc này tủ trung tâm cũng điều khiển chuông, đèn, còi báo hiệu sự cháy để những người trong nơi có cháy di tản khỏi khu vực nguy hiểm.
Đồng thời, tủ trung tâm cũng sẽ kích hoạt đầu kích điện trên bình FM200 để xả khí. Đối với hệ đơn vùng dùng nhiều bình (để bảo vệ cho những nơi có diện tích lớn hơn) thì bình chứa đầu tiên được kích hoạt xả khí bằng đầu kích điện, những bình khác sẽ được kích hoạt liên hoàn bằng dòng khí nén từ bình đầu tiên.
Thời gian xả khí không dưới 8 giây và không quá 10 giây.
Giải pháp sử dụng FM200 để chữa cháy cho nhiều khu vực nhằm giải phóng được không gian sàn và tiết kiệm chi phí là hệ phân vùng của Viking.
Nhìn chung hệ thống FM200 phân vùng Viking cũng giống như hệ đơn vùng. Điểm khác biệt duy nhất là hệ phân vùng dùng 1 cụm bình chứa khí FM200 (các bình khí phải có cùng kích cỡ và được nạp đầy như nhau, 42 bar hoặc 50 bar) để bảo vệ tất cả các khu vực. Mỗi khu vực được kết nối với 1 van chọn vùng riêng, khi có cháy tủ điều khiển trung tâm mở đúng van chọn vùng tương ứng và chỉ xả khí vào đúng 1 khu vực đó.
Hệ phân vùng bảo vệ nhiều khu vực khác nhau, trong trường hợp các khu vực được bảo vệ này có diện tích khác nhau thì lượng khí trong bình luôn được tính toán dựa vào khu vực lớn nhất thay vì dựa vào khối lượng khí kết hợp của tất cả khu vực. Nếu những khu vực nhỏ hơn có cháy thì lượng khí thích hợp (ít hơn) sẽ được phun vào khu vực đó.
Đối với các hệ thống có các bình khí FM200 dự phòng thì lượng khí của hệ thống luôn được đảm bảo, thậm chí ngay sau khi bị kích hoạt thì hệ thống vẫn hoạt động liên tục và không bị gián đoạn.
Tập đoàn Viking đã ra đời vào khoảng cuối thế kỉ 19 đầu thế kỉ 20, tuy nhiên lịch sử của nó chỉ thực sự được ghi lại bắt đầu từ năm 1920. Khi mà nó được mua lại bởi Tyden. Và cũng bắt đầu từ thời gian này, tập đoàn Viking sản xuất các sản phẩm PCCC như đầu phun và van chữa cháy.
Tập đoàn tăng trưởng nhanh vào mở rộng phạm vi toàn cầu trong suốt khoảng thời gian đó đến năm 2009, Viking sát nhập với Minimax đã trở thành một trong những công ty cung cấp các thiết bị trong lĩnh vực PCCC lớn nhất thế giới, mang đến cho Minimax Viking khả năng toàn cầu vô song trong nhiều công nghệ phát hiện, kiểm soát và dập tắt đám cháy.
Ở thời điểm hiện tại, tập đoàn Viking cung cấp hầu hết các giải pháp chữa cháy có độ tin cậy cao, đạt các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế khắt khe nhất.
Cụ thể hệ thống chữa cháy khí FM200 của nhà Viking đạt những tiêu chuẩn UL, ULC, FM, VDS, CE...
Bình khí FM200 Viking có hình trụ, được hàn bằng thép hoặc đúc nguyên khối, sơn tĩnh điện màu đỏ, đạt tiêu chuẩn tiêu chuẩn DOT 3AA-910 / TPED. Bản ráp hoàn chỉnh của bình gồm những thành phần sau:
- Van đầu bình (van điều chỉnh áp suất chênh lệch) hoạt động theo nguyên lý chênh lệch áp suất và piston.
- Đồng hồ đo áp suất để chỉ báo áp suất làm đầy.
- Vòng bảo hộ cho cổ bình khỏi áp suất quá cao làm bằng thép cán nóng AISI 1015, sơn tĩnh điện màu đen
- Nắp bảo vệ van
- Nắp bảo vệ đầu bình
STT |
MÔ TẢ |
|
1 |
Tiếp điểm đồng hồ đo áp suất / Công tắc áp suất thấp (N.O. dưới áp lực) |
360 psi (25 bar) |
725 psi (50 bar) |
||
Đồng hồ đo áp suất |
360 psi (25 bar) |
|
725 psi (50 bar) |
||
2 |
Ống nối |
1-1 / 2 ” có thể uốn 90º |
2” có thể uốn 90º |
||
3 |
Adaptor chuyển đổi |
1-1/2” NPT |
2” NPT |
||
4 |
Van 1 chiều |
2” |
5 |
Đầu kích hoạt điện |
|
6 |
Đầu kích khí |
|
7 |
Đầu kích khí / thủ công |
|
8 |
Đầu kích thủ công |
|
9 |
Ống nối xả khí |
24” |
39” |
||
59” |
||
10 |
Adaptor ống nối xả khí |
|
11 |
Pressure Malfunction Safety Assembly |
|
12 |
Screw Reset Tool |
|
13 |
Đai kẹp bình |
60 lb / 140 lb |
280 lb / 390 lb / 220 lb / 500 lb |
||
14 |
Locknut, flange head |
|
16 |
Nắp bảo vệ |
|
17 |
Vòng bảo vệ cổ bình |
|
18 |
Vỏ bình |
|
19 |
Siphon Tube |
2.0 inch |
1.5 inch |
Tùy vào nhu cầu sử dụng mà khách hàng có thể lựa chọn các kích cỡ bình chứa khí FM200 sau:
- 5 loại bình chứa khí FM200 360 psi (25 bar): 55, 130, 270, 370 và 450 lbs. (22, 52, 106, 147 và 180 l)
- 3 loại bình FM200 725 psi (50 bar): 200, 350 và 450 lbs (80, 140 và 180 l)
Bình chữa cháy FM200 chỉ được lắp đặt thẳng đứng. Để tạo ra áp suất cần thiết cho việc xả khí FM200, bình chứa được nén khí N2 ở áp suất 360 psi (25 bar) hoặc 725 psi (50 bar). Lượng chất chữa cháy được nạp tùy thuộc vào diện tích bảo vệ, loại đám cháy (A, B hoặc C).
Mật độ chữa cháy tối thiểu rơi vào khoảng 31,2 lb / ft3 (500 kg / m3) và tối đa khoảng 71,1 lb / ft3 (1140 kg / m) ở 69,8 ° F (21 ° C). Con số này có thể thay đổi tùy thuộc vào lượng khí chữa cháy cần thiết cho khu vực và cách bố trí của đường ống.
Để tránh xảy ra tổn thất do việc lắp đặt và vận hành không đúng cách cần lưu ý các điểm sau:
- Đảm bảo có đủ không gian trống để lắp đặt.
- Xử lý các thành phần sắc nhọn
- Đảm bảo trật tự và sạch sẽ khi lắp đặt
- Gắn linh kiện đúng cách. Vặn chặt các bu-lông, đai ốc.
- Chỉ tháo tất cả các chân bảo vệ trên các thành phần của hệ thống sau khi các thành phần đã được gắn hoàn toàn.
- Cô lập hệ thống hoặc các bộ phận của hệ thống khi cần thiết.
- Đảm bảo ngõ ra của van đầu bình luôn được đóng và được kết nối với đường ống.
- Chỉ gắn thiết bị kích hoạt lên bình chữa cháy khi đã được kết nối với hệ thống đường ống.
- Đảm bảo bình chữa cháy được kẹp bằng đai kẹp chắc chắn trên tường có khả năng chịu lực
- Kiểm tra tất cả các đường dẫn kích hoạt và đường ống dẫn xem có dư lượng trước khi lắp và làm sạch chúng nếu cần thiết.
Hệ thống đường ống phải tuân thủ các yêu cầu sau:
- Tính toán áp lực bố trí các đường ống.
- Bố trí và lắp đặt hệ thống đường ống theo quy định hợp lệ tại địa phương với áp suất hoạt động 25, 42 hoặc 50 bar (360, 610 hoặc 725 psi).
- Thực hiện lại việc tính toán mới nếu có thay đổi khác với thiết kế ban đầu.
- Tuân thủ tất cả các yêu cầu đi ống theo thiết kế.
- Hệ thống đường ống phải có khả năng chịu được áp lực hệ thống cần thiết. Chọn vật liệu và đường kính của đường ống theo ISO 14520 hoặc NFPA 2001 và các quy định khác được áp dụng tại địa phương.
- Xem xét tầm phủ / bảo vệ khi sử dụng đầu phun 180°
- Ưu tiên thiết kế hệ thống đường ống cân bằng sao cho khoảng cách từ bình khí đến các đầu phun là tương tự nhau.
- Làm sạch hệ thống đường ống trong quá trình cài đặt.
- Bảo vệ hệ thống đường ống khỏi sự ăn mòn.
- Đối với hệ thống gồm 2 bình khí trở lên, một van một chiều (hình 1/2) sẽ được gắn tại mỗi bình chữa cháy giữa ống nối xả khí (hình 1/3) và ống góp (hình 1/1)
- Hướng dòng chảy van 1 chiều:
3.2.2 Lắp đặt ống nối xả khí
Ống nối có 2 kích thước:
- 500 mm cho loại DN40 (1 1/2”)
- 630 mm cho loại DN50 (2”)
Lắp đặt:
- Quấn cao su non chuyên dụng vào đường ren của ống nối xả khí (hình 3/2)
- Vặn chặt và căn chỉnh cẩn thận ống nối xả khí (hình 3/3) với hệ thống đường ống xả khí kết nối các đầu phun và van một chiều (hình 3/1).
Dụng cụ:
- Găng tay an toàn
- Kính bảo hộ
- Công cụ vặn chặt đầu phun (phù hợp kích thước đầu phun)
- Cao su non quấn tạo thành vòng đệm đường ống kết nối
Lắp đặt:
- Đảm bảo hệ thống đường ống kết nối đúng vị trí lắp đặt đầu phun đã thiết kế.
- Khoang phun của đầu phun với đường kính được xác định trước theo thiết kế (đường kính lỗ phun là 1 trong các yếu tố quan trọng quyết định thời gian phun xả khí)
- Quấn một lớp đệm cao su non vào khớp nối (hình 4/1) và vặn chặt đầu phun (hình 4/2) vào khớp nối. Các đầu phun được sắp xếp theo chiều dọc thẳng đứng tuân thủ độ sâu vặn vít tối thiểu
- Căn chỉnh chính xác hướng xả lỗ đầu phun (đặc biệt đầu phun 180°)
- Đảm bảo khoảng trống cần thiết xung quanh đầu phun và không có vật cản đầu phun mà không có trong thiết kế
Yêu cầu trước khi lắp đặt:
- Không lắp bất kỳ bình chữa cháy khu vực có sàn bị hỏng hoặc bị ăn mòn.
- Chỉ tháo nắp bảo vệ van đầu bình khi bình chữa cháy đã được gắn chặt.
- Đảm bảo rằng ngõ ra của van đầu bình luôn được đóng bằng nắp chụp van và được kết nối với đường ống. Chỉ tháo trực tiếp nắp chụp van khi lắp ống nối xả khí hoặc khớp nối hệ thống nhiều bình chữa cháy
- Chỉ tháo ngõ ra kích hoạt bằng khí khi lắp đặt ống nối kích hoạt (trường hợp nhiều bình chữa cháy kích hoạt cùng lúc)
Trong khoảng thời gian cố định bình chữa cháy:
- Không gắn các thiết bị xả khí trên van
- Không gắn đầu kích bằng điện trên van
- Không đứng trước hướng ngõ ra của van đầu bình
Lắp đặt:
- Vận chuyển bình chữa cháy đến vị trí lắp đặt
- Giữ chặt bình chữa cháy (hình 5/1) theo chiều dọc trên tường hoặc kết cấu cố định khác bằng đai kẹp bình (hình 5/2)
- Tháo các đai ốc (hình 6/2) ở mặt dưới của nắp bảo vệ van đầu bình
- Tháo nắp bảo vệ van đầu bình (6/1) và giữ nó ở nơi an toàn khi cần sử dụng lại để chuyên chở bình chữa cháy (nạp lại bình chữa cháy khi đã kích hoạt).
- Tháo nắp chụp van (hình 7/1) và giữ nó ở nơi an toàn khi cần sử dụng lại để chuyên chở bình chữa cháy (nạp lại bình chữa cháy khi đã kích hoạt).
- Đảm bảo ống nối xả khí, khớp nối được kết nối đường ống kết nối đầu phun, ống góp hoặc van một chiều.
- Căn chỉnh ngõ ra van đầu bình (hình 8/1) với khớp nối (hình 8/3) của ống nối xả khí (hình 8/2)
- Vặn chặt khớp nối (hình 8/3) của ống nối xả khí (hình 8/2) hoặc khớp nối vào ngõ ra van đầu bình (hình 8/1)
Kết nối với đường ống kích hoạt (đối với kích hoạt nhiều bình chữa cháy: bình khí đầu tiên sẽ được kích hoạt bằng đầu kích điện/ đầu kích tay, các bình khí tiếp theo sẽ được kích hoạt bằng dòng khí liên hoàn từ bình khí đầu tiên, các bình khí phụ sẽ được lắp đầu kích hoạt bằng khí trên van đầu bình):
Ống kích hoạt từ ngõ ra kích hoạt bình chữa cháy chính đến các đầu kích bằng khí của các bình chữa cháy phụ (slave cylinder)
Mỗi van đầu bình có 2 ngõ để kết nối với đồng hồ đo áp lực bình khí. Chúng được bảo vệ bởi chốt bịt kín. Cả 2 ngõ kết nối đều có van một chiều, do đó đồng hồ đo áp lực có thể được gắn lên bình chữa cháy để giám sát áp lực bình
- Tháo chốt bịt ngõ kết nối trên van đầu bình
- Vặn đồng hồ đo áp lực (hình 10/2), vào ngõ kết nối trên van đầu bình
- Các ngõ kết nối còn lại không sử dụng phải được gắn lại các chốt bịt kín. Khi lắp chốt bịt kín cần kiểm tra xem vòng đệm hỗ trợ (hình 11/1) và vòng đệm chữ O (hình 11/2) được gắn vị trí chính xác và không bị hư hại. Mặt phẳng của vòng đệm hỗ trợ phải quay ra khỏi vòng đệm chữ O.
- Kết nối tiếp điểm giám sát trên đồng hồ đo áp lực với tủ báo cháy trung tâm (tùy chọn)
Sử dụng cho hệ thống chữa cháy 2 bình khí trở lên
- Kiểm tra ống nối kích hoạt xem có dư lượng khí và làm sạch nếu cần thiết
- Lắp đặt khớp nối ống kích hoạt (hình 12/2) với ngõ ra đầu kích hoạt bằng khí của bình chữa cháy cuối cùng với van an toàn (hình 12/1) thông qua khớp nối 90° (hình 12/3)
Sử dụng cho hệ thống chữa cháy lớn nhiều bình kích hoạt (từ 7-30 bình khí) hoặc hệ thống phân vùng
Lắp đặt bình kích hoạt CO2:
- Vặn chặt giá đỡ của thiết bị cân trọng lượng bình (hình 13/2) vào thanh chữ U bằng bu lông lục giác
- Vặn chặt thanh chữ U vào vào tường
- Lắp bộ giám sát trọng lượng Bình kích CO2
- Cân chỉnh bộ giám sát trọng lượng CO2
- Kết nối ống nối kích hoạt xả khí với bình CO2
- Lắp đặt tủ bảo vệ bình kích CO2 tránh tác động không mong muốn
Lắp đặt bộ điều khiển van chọn vùng:
- Tháo cần gạt van (hình 14/1) khỏi van điều khiển
- Đảm bảo chốt bộ kích hoạt lồi ra
- Điều chỉnh bộ kích hoạt bằng công cụ tool reset
- Lắp lại cần gạt van. Căn chỉnh sao cho chốt nhả bộ kích hoạt và cần gạt van là 3 ± 1 mm
- Lắp và cân chỉnh bộ công tắc giám sát áp lực (tùy chọn)
- Vặn chốt (hình 15/1) đường kích hoạt bằng khí trên van đầu bình
- Vặn khớp nối ống kích hoạt (hình 16/2) vào đầu kích hoạt bằng khí (hình 16/1) của bình chữa cháy phụ.
- Kết nối ống nối kích hoạt DN4 vào khớp nối thông qua đai ốc mũ (3) của ống nối kích hoạt
- Đảm bảo ống nối kích hoạt không bị xoắn, chỉ uốn cong theo một hướng
- Bình chữa cháy không cần kết nối kích hoạt xả khí phải lắp chốt bịt kín.
- Kiểm tra: Trước khi lắp, kiểm tra chốt của đầu kích hoạt bằng khí (hình 17/1) đã kích hoạt hay chưa. Đảm bảo rằng chốt kích hoạt phải thụt vào bên trong càng sâu càng tốt
- Tháo nắp bảo vệ trên van đầu bình và giữ lại khi cần sử dụng
- Vặn đầu kích hoạt xả khí (hình 18/1) vào van đầu bình (hình 18/2) cho đến khí đầu kích hoạt cố định trên van
- Đảm bảo rằng ống nối kích hoạt không bị xoắn và chỉ bị uốn cong theo một hướng
Kiểm tra
- Kiểm tra thiết bị kích hoạt bằng điện có hư hại bên ngoài hay không
- Đảm bảo tất cả các thiết bị kích hoạt được tháo hoàn toàn khỏi các bình chữa cháy
- Trong quá trình kiểm tra không được tiếp xúc chốt kích hoạt đầu kích
- Kích hoạt đầu kích bằng điện với nguồn 24 VDC
- Kiểm tra dấu đỏ (hình 19/2) có hiển thị trên chốt (hình 19/1) đầu kích hoạt bằng điện
- Vặn cục tool reset (hình 20/2) vào thiết bị kích hoạt bằng điện (hình 20/1) bằng tay cho đến khi chặt cứng
- Tháo tool reset ra khỏi đầu kích điện. Nếu lúc này không nhìn thấy dấu đỏ, đầu kích đã được khôi phục bình thường
Lắp đặt:
- Đảm bảo rằng đầu kích điện không được kích hoạt (trạng thái kích hoạt, có thể thấy màu đỏ trên chốt kích hoạt). Nếu nó bị kích hoạt reset lại đầu kích.
- Sau khi reset đầu kích điện. Tháo nắp bảo vệ trên van đầu bình và giữ lại khi cần sử dụng.
- Vặn đầu kích điện vào van cho đến khi cố định trên van đầu bình
- Nếu lắp thêm đầu kích hoạt bằng tay khí vào trên đầu kích điện, tháo nắp bảo vệ (hình 21/1) trên đầu kích điện
- Lắp chốt kết nối (hình 21/2) để kết nối dây dẫn vào đầu kích điện
- Trước khi lắp, đảm bảo cần gạt (hình 22/2) đầu kích hoạt bằng tay ở vị trí ban đầu không kích hoạt
- Đảm bảo chốt kích hoạt (hình 23/2) thụt vào bên trong càng sâu càng tốt
- Lắp chốt khóa (hình 23/1) vào đầu kích bằng tay
- Nếu đầu kích bằng tay được lắp trên đầu kích điện, tháo nắp bảo vệ trên đầu kích điện ra
- Vặn chặt đầu kích tay vào phía trên van hoặc đầu kích điện
Lắp đặt van chọn vùng DN25/DN40/DN50
Bộ van chọn vùng DN25, DN40 và DN50 gồm các thành phần:
- Van chọn vùng
- Bộ phân phối
- Giá đỡ
Lắp đặt:
- Vòng đệm chữ O (hình 24/2) được chèn vào khớp nối đoạn ống kiểu mặt bích (hình 24/3) trên đường ống của bộ phân phối
- Vặn chặt van chọn vùng với mặt bích của đường ống bộ phân phối
- Vặn chặt bộ phân phối vào giá đỡ (chịu được áp lực thiết kế)
- Bắn ốc lên sàn để cố định giá đỡ. Đảm bảo khả năng chịu lực
- Kết nối ngõ ra của van chọn vùng với hệ thống đường ống kết nối đầu phun
- Kết nối ống góp các bình chữa cháy
- Kết nối hệ thống kích hoạt CO2 và đầu kích khí trên bình chữa cháy
- Gắn van an toàn cho bình cuối cùng cùng bình chữa cháy
Lắp đặt van chọn vùng DN65/DN80/DN100
- Cố định giá đỡ (hình 25/5) van chọn vùng với sàn. Đảm bảo khả năng chịu lực và không bị cong, xoắn giá đỡ
- Kết nối ngõ ra của van chọn vùng (hình 25/1+2) với hệ thống đường ống kết nối đầu phun
- Kết nối ống góp (hình 25/3) với bộ phân phối (hình 25/4).
- Kết nối hệ thống kích hoạt CO2 với các đầu kích khí trên các bình chữa cháy (hình 25/6+7)
- Lắp van an toàn cho ống góp van phân vùng
Trên mỗi van chọn vùng, một công tắc giám sát (hình 26/1+2) phải được gắn để thông báo trạng thái kích hoạt của các van chọn vùng đến tủ điều khiển chữa cháy
3.3.3 Lắp đặt ống góp bình chữa cháy
- Không có mã sản phẩm đặt hàng. Được sản xuất độc lập chịu áp lực tối đa 60 bar
- Kiểm tra độ nén, độ thẩm thấu ống góp theo tiêu chuẩn địa phương
Van CO2 một chiều được lắp đặt để điều khiển dòng khí theo một hướng và một đường ngõ vào có thể kích hoạt 2 ngõ ra bằng áp lực khí nén.
- Có tín hiệu báo cháy từ đầu báo hoặc nút nhấn được gửi đến tủ điều khiển chữa cháy
- Còi báo động trong tủ điều khiển phát ra và thiết bị báo động như chuông, đèn còi được kích hoạt
- Tất cả các thiết bị được kết nối như: hệ thống thông gió, điều hòa không khí, nguồn điện… sẽ tắt. Cửa chống cháy và cửa sổ được trang bị cơ chế tự động sẽ đóng lại
- Các van chọn vùng của vùng cần chữa cháy sẽ mở (áp dụng cho hệ thống phân vùng)
- Thời gian cảnh báo để bắt đầu xả khí sẽ đếm ngược
- Sau khi hết thời gian đếm ngược, các van trên bình chữa cháy sẽ mở. Chất chữa cháy sẽ theo hệ thống đường ống đến các đầu phun.
- Chất chữa cháy sẽ bay hơi tại đầu phun và được phân bố khắp khu vực chữa cháy
- Chất chữa cháy dập tắt đám cháy theo nồng độ thiết kế hiệu quả và thời gian chữa cháy được tuân thủ tránh đám cháy bùng phát lại
- Nhấn nút kích hoạt xả khí. Hệ thống được kích hoạt và các thiết báo động (chuông, đèn, còi…) kích hoạt ngay lập tức
- Rời khỏi khu vực chữa cháy ngay lập tức
- Kéo chốt an toàn (hình 1/1) trên đầu kích bằng tay
- Đảm bảo khoảng cách với đầu kích, tránh lỗ giảm áp trên đầu kích (hình 1/3) và đeo thiết bị bảo vệ
- Nhấn cần gạt van theo chiều hướng xuống (hình 1/2) và giữ nó trong 5 s
- Rời khỏi khu vực chữa cháy ngay lập tức
- Không được vào các phòng bị ảnh hưởng bởi đám cháy cho đến khi cơ quan PCCC cho phép
- Vào khu vực chữa cháy dưới sự giám sát cơ quan PCCC và mở các cửa sổ, cửa ra vào
- Đảm bảo khu vực chữa cháy được giữ kín trong khoảng thời gian cho phép nhằm tránh tình trạng đám cháy bùng phát trở lại.
- Thông báo cho nhà phân phối được ủy quyền để có thể khôi phục lại hệ thống. Không thay thế các bình chữa cháy khi không được phép kể cả khi đã xả hết bình
- Thực hiện kiểm tra lại chức năng hoạt động của tất cả thiết bị hệ thống chữa cháy
An Phát là đơn vị chuyên nhập khẩu các thiết bị pccc chất lượng, và chúng tôi đã được chỉ định là nhà phân phối chính thức sản phẩm hệ thống chữa cháy FM200 tại Việt Nam của nhà sản xuất The Viking Corporation (Mỹ) vào năm 2012. Chính vậy, chúng tôi cam đoan sản phẩm chữa cháy bao gồm khí HFC277ea cung cấp đều chính hãng.
Một số dự án hệ thống FM200 Viking tại Việt Nam do An Phát cung cấp
Công ty TNHH Phát Triển Công Nghệ và Thương Mại An Phát đã nhập khẩu và phân phối hệ thống FM200 cho nhiều công trình với các quy mô khác nhau. Tiêu biểu như các công trình sau:
An Phát cung cấp thiết bị cho 2 công trình Bệnh viện:
Tên công trình: Bệnh viện chợ Rẫy
Địa chỉ: 201B Nguyễn Chí Thanh, Phường 12, Quận 5, Hồ Chí Minh
Quy mô cung cấp: Hệ 3 bình khí FM200 nạp gần 500 kg khí.
Tên công trình: Bệnh viện (BV) Chợ Rẫy Hữu nghị Việt - Nhật (cơ sở 2 - BV Chợ Rẫy)
Địa chỉ: Đường Trần Văn Giàu – Cổng Khu Công Nghiệp Lê Minh Xuân 3 - Xã Lê Minh Xuân, H.Bình Chánh, TP.HCM.
Quy mô: Diện tích hơn 22.000 m2, 10 tầng, với tổng diện tích sàn xây dựng hơn 100.800 m2, quy mô lên đến 1.000 giường bệnh, có bãi đáp trực thăng.
Quy mô cung cấp: Hệ FM200 9 bình nạp hơn 500 kg khí.
Tên dự án: Nhà máy sản xuất bia Heineken Vũng Tàu
Chủ đầu tư: Heineken Vietnam Brewery – Vung Tau JSC
Địa chỉ: Khu CN Mỹ Xuân A, Xã Mỹ Xuân, Huyện Tân Thành, Tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, Việt Nam
Quy mô cung cấp: Hệ FM200 9 bình, nạp hơn 400 kg khí
Chi nhánh |
Quy mô cung cấp |
Quảng Bình |
Hệ 2 bình 52L và 14L nạp gần 200kg khí |
Tân Bình - Tp.HCM |
Hệ 1 bình 40L nạp 42kg khí |
Tân Minh Giang - Tp.HCM |
Hệ 1 bình 80L nạp 48kg khí |
Quảng Ngãi |
Hệ 1 bình 100L nạp 96kg khí |
Khánh Hòa |
Hệ 1 bình 40L nạp 35kg khí |
Móng Cái |
Hệ 2 bình nạp gần 100kg khí |
Sài Gòn - Tp.HCM |
Hệ 1 bình 40L nạp 29kg khí |
Và một số chi nhánh khác |
|
Tên dự án: Nhà máy Millennium Furniture Quảng Ngãi
Chủ đầu tư: Công ty TNHH MILLENNIUM FURNITURE(Mỹ)
Địa chỉ: Khu công nghiệp VSIP, Tịnh Phong, Sơn Tịnh, Quảng Ngãi
Quy mô: 20.000 m2, 3.000 nhân viên
Quy mô cung cấp: Hệ FM200 5 bình nạp gần 700kg khí
Không chỉ có năng lực cung cấp hàng hóa mà An Phát còn đào tạo một đội ngũ kỹ thuật có chuyên môn cao, hiểu biết chuyên sâu. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp cũng như tư vấn về hệ thống từ tổng quan, thiết kế, lắp đặt đến bảo hành, bảo trì, bảo dưỡng.
Hãy liên lạc với An Phát ngay khi bạn có nhu cầu!
CÔNG TY TNHH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI AN PHÁT
Địa chỉ: 74 Đường T8, Phường Tây Thạnh, Quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh
Hotline: 0914 189 489
Điện thoại: (028) 6269 1495
Email: info@anphat.com